Thứ Ba, 22 tháng 10, 2013

Các lệnh trong Half life 1.1

Dưới đây là ( có thể ) tất cả các lệnh trong Half life 1.1..... Mình đã sưu tầm nhiều ở các trang web khác nhau, và cả những lệnh mình đã biết và đang sử dụng trong HL 1.1... Các bạn nào mà có biết thêm lệnh hay ko biết mà muốn lệnh như thế nào thì hãy cũng chia sẻ trên topic nè.... Hãy chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm chơi HL1.1 đẳng cấp và vui vẻ, để thực sự sảng khoát cho từng phút giây đạn bắn, dao chém ^^! Hãy click THANKS đi Khách , vì click thanks là bạn đang làm rạng rỡ trên Topic nè


Các mã họ Sv_(Server Options)---- Sv_aim 0: Mã này dùng cho các loại súng nhắm như scount, awp, sg550...khi bạn bật nhắm thì nó tâm crosshair sẽ tự động dí theo đối phương nếu đối phương nằm trong tầm ngắm của bạn...tất nhiên là máy con có thể dùng được mã này.... 
---- Sv_accelerate 5: tốc độ bơi dưới nước khi bạn chơi các map có ao hồ sông suối thì tốc độ bơi sẽ nhanh hơn bình thường rất nhiều..... 
---- Sv_airacecelerate 10: mã này giúp cho bạn có thể di chuyển 1 cách khá linh hoạt và mau lẹ.... 
---- Sv_airmove: số tuỳ chọn...mã này điều chỉnh kiểu và tốc độ bay trên không của bạn..... 
---- Sv_cheat 1: Bật chế độ cheat code (Ăn gian).... 
---- Sv_restart 1: Khởi động lại server.... 
---- Sv_stepsize 999999: mã này là mã leo tường...khi bạn chỉnh rất nhiều số 9 thì bạn sẽ trèo qua tất cả những bức tường cao chót vót...dĩ nhiên là chỉ vượt qua được những bức tường cho phép..... 
---- Sv_skycolor_r 9: màu đỏ...các mã này khi bạn ra ngoài trời thì thân thể bạn sẽ đổi màu..... 
---- Sv_skycolor_r 99: như trên (màu khác) 
---- Sv_skycolor_r 999: như trên (màu khác) 
---- Sv_skycolor_bl 9: Màu xanh dương. 
---- Sv_skycolor_bl 99: Như trên 
---- Sv_skycolor_bl 999: như trên 
---- Sv_skycolor_gre 9: Màu xanh lá cây. 
---- Sv_skycolor_gre 99: như trên 
---- Sv_skycolor_gre 999: như trên 
Cũng nói thêm là các mã trên sẽ hiện ra màu khác nếu bạn chỉnh theo số cho phù hợp...tuỳ theo cách chỉnh màu 1 cách khéo léo của bạn mà bạn được những màu ưng ý và khá đẹp mắt..... 
---- Sv_fiction [999999999999]: mã đi nhanh.....giúp bạn đi rất nhanh....nhưng chỉ có tác dụng trong 4 giây mà thôi sau đó nó sẽ trở lại như bình thường....muốn đi nhanh lại thì bạn phải chỉnh lại mã đó.... 
---- sv_restartround 0: Khởi động lại server...làm lại số kill/death của tất cả ai chơi trong mạng do bạn tạo sẵn...nếu bạn thay số là 2 thì sau 2 giây nó sẽ làm lại số kill và death..... 
---- sv_spectatormaxspeed: tốc độ bạn dạo quanh map............ 
---- sv_stopspeed: Chỉnh mã này bạn sẽ dừng lại nhanh chóng không bị lỡ đà.... 
---- sv_maxspeed: Tốc độ đi tối đa mà bạn đạt được....... 
---- sv_waterraccelerate: Tốc độ bơi dưới nước....bạn chỉnh mã này thì bạn sẽ di chuyển khá nhanh trong nước.....kết hợp với phím ";"để bơi.... 
---- sv_sendvelocity 0: Nếu màn hình hay máy của bạn yếu và giật khi chơi thì bạn có thể tham khảo thêm mã này...... 
---- sv_password: Đặt mật khẩu cho server của bạn....bạn có thể thay đổi mật khẩu theo tuỳ ý mà bạn thích...... 
---- sv_timeout 60/0: Mã này để mặc định ban đầu là 60,nhưng khi chỉnh về số 0 thì tất cả các máy đang chơi trong server của bạn đều bị văng ra ngoài hết...nói cách khác là bạn kick 1 lần tất cả những người đang chơi trong mạng của bạn..... 
---- sv_lan 1: Kết nối mạng Lan(mạng cục bộ...các máy con có thể nối mạng với nhau)...... 
---- sv_gravity (-999 đến 9999): mã bay...chỉnh mã này để điều chỉnh độ cao mà bạn nhảy....số càng cao thì bay càng thấp và ngược lại/.....số mặc định là 800.... 
---- sv_clienttrace 1: là mã chính xác cho toàn mạng....khi bạn chỉnh nhiều số 9 thì bạn bắn không trúng địch thủ nhưng vẫn trúng...có tác dụng trong toàn mạng, nghĩa là cả máy chủ lẫn máy khách đều có tác dụng này.....nhưng tôi khuyên là đừng nên dùng vì nó làm sai lệch trình độ của mỗi người đi...và lưu lại trong máy đã chỉnh mã này......không xoá được...cho nên khi chỉnh bạn cũng phải cân nhắc 1 chút..... 
---- sv_failuretime 0.5: Thời gian hành động........... 
---- sv_waterfriction 1: Tốc độ bơi dưới nước...nó có tác dụng tương tự các mã trên tôi đã nói...... 
---- sv_challengetime 15: thêm thời gian hành động............ 
---- sv_zmax 4096/00: mã này là mã nhìn xuyên tường...khi vào màn bạn phải nhanh tay chỉnh ngay mã này,.....và phải dùng màn hình 3D thì mới có tác dụng............ 
---- sv_skyname: đặt tên cho sky....theo tuỳ ý bạn đặt như thế nào.... 
---- sv_maxvelocity 2000: Mã đi nhanh, điều chỉnh tốc độ đi nhanh hơn bình thường....... 
---- sv_minrate 0: Tốc độ đi tối thiểu cho phép........ 
---- sv_maxrate 0: Tốc độ đi tối đa mà bạn có thể đi được...........




Các mã họ Mp_ ---- mp_startmoney 800: Mã tiền....là số tiền ban đầu mà bạn sẽ có khi vừa vào màn...........số tiền mà bạn chỉnh chỉ cho phép trong khoảng từ 800$ đến 16000$ mà thôi................... 
---- mp_logdetail 0: mã này chỉnh khi từ xa có ai bắn về phía bạn nếu thấy có 1 chấm đỏ ở nòng súng lúc bắn thì đó là kẻ thù và ngược lại nếu không có thì là bạn......(friend) 
---- mp_fadetoblack 0: mã này khi chết mới có tác dụng..nghĩa là nếu bạn hay 1 ai trong server bị die thì màn hình của bạn sẽ tự động đen thui lại không cho bạn xem những diễn biến đang xảy ra...số 1 là bật còn 0 là tắt....... 
---- mp_buytime 1.5: thời gian tối đa cho phép bạn mua hàng....ví dụ bạn chỉnh là 3 thì bạn có quyền mua hàng trong 3 phút.....ở đây mặc định là 1,5 phút............... 
---- mp_winlimit 0: số round đấu tối đa cho phép, ví dụ bạn ghi là 20 thì sau 20 round mà bên nào đạt tới trước thì tự động nó sẽ ngưng cuộc chơi lại..... 
---- mp_limitteams 2: số người chơi tối đa ở mỗi bên............. 
---- mp_autokick 1: tự động kick những tên bắn bồ hay những người đang ở trạng thái "tĩnh" nghĩa là thoát ra chưa khỏi server.....
---- mp_autoteambalance 1: kick khi có sự chênh lệch về số người chơi ở 2 bên...nếu bên 4 bên 2 thì nó tự động kick cho đều là 3=3.... 
---- mp_chasecam 0: Mã này khi bạn chết thì bạn sẽ nhìn được đồng đội mà thôi khi chỉnh số 1..hay 2..... 
---- mp_c4timer: Thời gian bom nổ trong các màn de_ số dao động từ 45 đến 90 giây đồng hồ..... 
---- mp_freezetime 6: mã này khi chỉnh số 0 thì bạn có thể đi ngay khi vừa vào màn chứ không phải đợi lâu nữa...ở chế độ bình thường bạn phải chờ 6 giây mới được bắt đầu đi.......... 
---- mp_roundtime: thời gian cho phép của mỗi round...bạn chỉnh số 3 thì mỗi vòng chỉ có 3 phút thôi............. 
---- mp_friendlyfire 0: mã bắn đồng đội.....số 0 là tắt và 1 là bật........ 
---- mp_timelimit 0: Thời gian tối đa của mỗi vòng......... 
---- mp_maxrounds 0: số round lớn nhất mà bạn chỉnh.....ví dụ khi chỉnh số 30 thì sau 30 round thì nó tự động chuyển sang map khác........ 
---- mp_footsteps 1: tốc độ di chuyển nhanh........ 
---- mp_flashlight 0/1: bật tắt chế độ sử dụng đèn pin......... 
---- mp_hostagepenalty 1/0: bật tắt chế độ trừ tiền khi bạn bắn chết con tin.......... ---- mp_logmessages 0/1: Không cho nói chuyện khi chết giữa các thành viên........ 
---- mp_forcechasecam 0/1/2: Mã này khi chết thì bạn chỉ xem được đồng đội của mình mà thôi....... 
---- mp_chattime 10: thời gian cho phép bạn chat với nhau 
---- mp_weaponstay 0: mã dùng cho súng nhặt được, nó sẽ tự lên đạn cho bạn..... 

Các mã họ Cl_(Client Options) ---- cl_observercrosshair 1: tắt mở chế độ croshair 
---- cl_hidefrags 1: xem chỉ số kill death của tất cả các player.... 
---- cl_gg: tắt mở chế độ game gaube 
---- cl_himodels 0/1: tắt mở chế độ xem higher models 
---- cl_yawspeed 210: di chuyển nhanh 
---- cl_upspeed 320: trèo thang nhanh 
---- cl_movespeedkey 0.3: cho phím linh hoạt 
---- cl_anglespeedkey 0.67: cho phím linh hoạt 
---- cl_gratestimation 1: nghe rõ tiếng bước chân 
---- cl_rol [tab]: 3 mã nghiêng 
---- cl_client(tab)999: mã chính xác 
---- cl_sidespeed x: thiết lập tốc độ đi nhanh 
---- cl_forwardspeed x: thiết lập tốc độ di chuyển tới 
---- cl_backwardspeed x: thiết lập tốc độ di chuyển lui 

Các lệnh mua hàng nhanh và các lệnh dùng phím Bind ---- bind E "setinfo lefthand 1": đây là đổi súng sang tay trái 
---- bind R "setinfo lefthand 0": tay phải. 

---- alias m1 "r_drawviewmodel 1;bind enter m2" 
---- alias m2 "r_drawviewmodel 0;bind enter m1" 

là cái mà các bạn có thể dùng 1 phím enter cho co việc che đầu súng đó.

bind ins n1 
---- alias n1 "r_luminance 1;bind ins n2" 
---- alias n2 "r_luminance 0;bind ins n1" 

bind home l1 
---- alias l1 "setinfo lefthand 1;bind home l2" 
---- alias l2 "setinfo lefthand 0;bind home l1" 

bind pgup j1 
---- alias j1 "r_lightstyle 1;bind pgup j2" 
---- alias j2 "r_lightstyle 0;bind pgup j1" 

---- bind i "crosshair 0": tắt mở chế độ dùng crosshair 

Các mã khác 
---- lefthand (default 1): đổi tay 
---- name "tên": mã đổi tên 
---- exit: thoát 
---- quit: thoát 
---- users: xem số người chơi 
---- adjust_crosshair: đổi màu nòng nhắm 
---- con_color 256 256 256: đổi màu hud 
---- timeleft: thời gian thoát khỏi map 
---- ping: xem số ping 
---- impulse 101: mã tiền (đã chỉnh trước sv_cheat 1) 
---- impulse 99: Trên góc phải màn hình của bạn sẽ có một cái Logo của Sierra, mã này hơi khó chỉnh, nhập khoảng 6, 7 lần 
---- impulse 195: kick tất cả các máy con 
---- impulse 102: mã quăng xương 
---- d(ta);3: kick máy chủ 
---- volume 1: chỉnh âm lượng âm thanh của loa bạn

Mã sáng: -lightgamma 2.5 
-ambret-1.001 
-gamma 99 
-bright(tab)99 

---- restart: khởi động lại server 
---- map +Tên map: mã đổi tầng 
---- changlelevel: như trên 
---- crosshair: dùng nòng nhắm hay không 
---- god: bật chế độ god 

---- kick+Tên: kick ai đó ra khỏi server của bạn 
---- hostname: đặt tên cho server 
---- hostkill: thoát khỏi server 
---- killserver: như trên 
---- retry: thoát ra rồi quay trở lại 
---- skin +tên skin: thay đổi hình dạng người chơi 
---- give_weapon: mã mua súng nhanh......các bạn đánh các lệnh dưới đây nếu muốn mua cây nào thì đánh tên của cây đó ra.... 
gives Steyr Aug weapon_aug 
gives SIG p288 weapon_p288 
gives Scout weapon_scout 
gives Para weapon_m249 
gives MP5 weapon_mp5navy 
gives MAC-10 weapon_mac 10 
gives M3 Super Shotgun weapon_m3 
gives H&K Sniper Rifle weapon_g3sg1 
gives Glock 18 pistol weapon_glock18 
gives Fn P90 weapon_p90 
gives Dual Berretas weapon_elite 
gives Desert Eagle weapon_deagle 
gives Commando weapon_sg552 
gives Colt M4a1 Carbine weapon_m4a1 
gives Benelli xm1014 weapon_xm1014 
gives AK-47 weapon_ak47 
gives Arctic Sniper Rifle spaceweapon_awp 
gives Flashbang weapon_flashbang 
gives HE Grenade weapon_hegrenade 
gives Smoke grenade weapon_smokegrenade 
gives Bomb Defuser weapon_defuser 
gives Arctic weapon_awp 
gives SIG 550 weapon_sig550 
gives Ump.45 weapon_ump45 
gives Usp.45 weapon_usp 
gives Kevlar Vest weapon_kevlar 
gives Nightvision goggles weapon_nightvision 
---- skill 1: mã cấp độ 1 người chơi 
---- hud_centerid 0/1: bật tắt xem ip 
---- notarget 00: là mã khi bạn bắn thì sẽ không có chấm đỏ và thân thể bạn sẽ không sáng lên 
---- sidedown: giảm màn hình 
---- sideup: tăng màn hình 
---- bind: phím tự chọn 
---- ghost 0/1: chế dộ xem khi chết 
---- max_shell: vỏ bề ngoài tối đa trong các màn 
---- max_smokepuffs: hơi thở tối đa trong các map có tuyết
---- fastspiters: 0=mù đều; 1=bình thường; 2=mù hơi khó nhìn dùng cho bom mù 
---- net_adress: xem địa chỉ ip 
---- togglebrower: dừng chơi và tìm 1 server khác
---- status: xem hostname, version, map, ip, players 
---- time: thời gian chơi từ đầu đến giờ 
---- timerefresh: quay 360 độ 
---- add: thêm vào ai đó 
---- +graph: mã nhịp tim, điện tâm đồ 
---- -graph: tắt mã nhịp tim 
---- zoom_sensitivity_ratio 1.2: mã chỉnh độ nhạy khi nhắm 
---- password: chống retry va reconnect 
---- escape: thoát khỏi server 
---- echo: tạo tiếng vang


Nguồn: sưu tầm

Thứ Hai, 14 tháng 10, 2013

Diode

Diode

Diode






1 :  Khái niệm
Điốt bán dẫn là các linh kiện điện tử thụ động và phi tuyến, cho phép dòng điện đi qua nó theo một chiều mà không theo chiều ngược lại, sử dụng các tính chất của các chất bán dẫn
2 : Tiếp giáp P – N và Cấu tạo của Diode bán dẫn.
Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán dẫn theo một tiếp giáp P – N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm : Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo thành một lớp Ion trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa hai chất bán dẫn.
Diode

Mối tiếp xúc P – N => Cấu tạo của Diode .
* Ở hình trên là mối tiếp xúc P – N và cũng chính là cấu tạo của Diode bán dẫn.
Diode
Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn.

Hoạt động và phân cực cho Diode

1 : Hoạt động
- Khối bán dẫn loại P chứa nhiều lỗ trống tự do mang điện tích dương nên khi ghép với khối bán dẫn N (chứa các điện tử tự do) thì các lỗ trống này có xu hướng chuyễn động khuếch tán sang khối N. Cùng lúc khối P lại nhận thêm các điện tử (điện tích âm) từ khối N chuyển sang. Kết quả là khối P tích điện âm (thiếu hụt lỗ trống và dư thừa điện tử) trong khi khối N tích điện dương (thiếu hụt điện tử và dư thừa lỗ trống).
- Ở biên giới hai bên mặt tiếp giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút và khi chúng tiến lại gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp với nhau tạo thành các nguyên tử trung hòa. Quá trình này có thể giải phóng năng lượng dưới dạng ánh sáng (hay các bức xạ điện từ có bước sóng gần đó).Điện áp tiếp xúc hình thành.
Sự tích điện âm bên khối P và dương bên khối N hình thành một điện áp gọi là điện áp tiếp xúc (UTX). Điện trường sinh ra bởi điện áp có hướng từ khối n đến khối p nên cản trở chuyển động khuếch tán và như vậy sau một thời gian kể từ lúc ghép 2 khối bán dẫn với nhau thì quá trình chuyển động khuếch tán chấm dứt và tồn tại điện áp tiếp xúc. Lúc này ta nói tiếp xúc P-N ở trạng thái cân bằng. Điện áp tiếp xúc ở trạng thái cân bằng khoảng 0.6V đối với điốt làm bằng bán dẫn Si và khoảng 0.3V đối với điốt làm bằng bán dẫn Ge.Điệp áp ngoài ngược chiều điện áp tiếp xúc tạo ra dòng điện.
Hai bên mặt tiếp giáp là vùng các điện tử và lỗ trống dễ gặp nhau nhất nên quá trình tái hợp thường xảy ra ở vùng này hình thành các nguyên tử trung hòa. Vì vậy vùng biên giới ở hai bên mặt tiếp giáp rất hiếm các hạt dẫn điện tự do nên được gọi là vùng nghèo. Vùng này không dẫn điện tốt, trừ phi điện áp tiếp xúc được cân bằng bởi điện áp bên ngoài. Đây là cốt lõi hoạt động của điốt.Điệp áp ngoài cùng chiều điện áp tiếp xúc ngăn dòng điện.
Nếu đặt điện áp bên ngoài ngược với điện áp tiếp xúc, sự khuyếch tán của các điện tử và lỗ trống không bị ngăn trở bởi điện áp tiếp xúc nữa và vùng tiếp giáp dẫn điện tốt. Nếu đặt điện áp bên ngoài cùng chiều với điện áp tiếp xúc, sự khuyếch tán của các điện tử và lỗ trống càng bị ngăn lại và vùng nghèo càng trở nên nghèo hạt dẫn điện tự do. Nói cách khác điốt chỉ cho phép dòng điện qua nó khi đặt điện áp theo một hướng nhất định.

2 : Phân cực cho Diode
* Phân cực thuận:
Khi ta cấp điện áp dương (+) vào Anôt ( vùng bán dẫn P ) và điện áp âm (-) vào Katôt ( vùng bán dẫn N ) , khi đó dưới tác dụng tương tác của điện áp, miền cách điện thu hẹp lại, khi điện áp chênh lệch giữ hai cực đạt 0,6V ( với Diode loại Si ) hoặc 0,2V ( với Diode loại Ge ) thì diện tích miền cách điện giảm bằng không => Diode bắt đầu dẫn điện. Nếu tiếp tục tăng điện áp nguồn thì dòng qua Diode tăng nhanh nhưng chênh lệch điện áp giữa hai cực của Diode không tăng (vẫn giữ ở mức 0,6V )
Diode
Diode (Si) phân cực thuận – Khi Dode dẫn điện áp thuận đựơc gim ở mức 0,6V
Đường đặc tính của nó là đồ thị UI với u là trục tung và i là trục hoành. Giá trị điện áp đạt đến 0.6V thì bão hòa
Diode
Khi Diode (loại Si) được phân cực thuận, nếu điện áp phân cực thuận < 0,6V thì chưa có dòng đi qua Diode, Nếu áp phân cực thuận đạt = 0,6V thì có dòng đi qua Diode sau đó dòng điện qua Diode tăng nhanh nhưng sụt áp thuận vẫn giữ ở giá trị 0,6V . * Phân cực ngược Khi phân cực ngược cho Diode tức là cấp nguồn (+) vào Katôt (bán dẫn N), nguồn (-) vào Anôt (bán dẫn P), dưới sự tương tác của điện áp ngược, miền cách điện càng rộng ra và ngăn cản dòng điện đi qua mối tiếp giáp, Diode có thể chiu được điện áp ngược rất lớn khoảng 1000V thì diode mới bị đánh thủng.

Diode
 
Diode chỉ bị cháy khi áp phân cực ngựơc tăng > = 1000V

Phân loại và kiểm tra Diode Diode

1 : Phân loại tụ điện Diode
Tìm hiểu cấu tạo và công dụng của các loại Diode : Diode ổn áp, Diode thu quang, Diode phát quang, Diode biến dung, Diode xung, Diode tách sóng, Diode nắn điện
 Diode Zener
+ Cấu tạo : Diode Zener có cấu tạo tương tự Diode thường nhưng có hai lớp bán dẫn P – N ghép với nhau, Diode Zener được ứng dụng trong chế độ phân cực ngược, khi phân cực thuận Diode zener như diode thường nhưng khi phân cực ngược Diode zener sẽ gim lại một mức điện áp cố định bằng giá trị ghi trên diode.

Diode

Thí nghiệm hoạt động của Zenner
Diode

Ký hiệu và ứng dụng của Diode zener trong mạch.

Sơ đồ trên minh hoạ ứng dụng của Dz, nguồn U1 là nguồn có điện áp thay đổi, Dz là diode ổn áp, R1 là trở hạn dòng.
Ta thấy rằng khi nguồn U1 > Dz thì áp trên Dz luôn luôn cố định cho dù nguồn U1 thay đổi.
Khi nguồn U1 thay đổi thì dòng ngược qua Dz thay đổi, dòng ngược qua Dz có giá trị giới hạn khoảng 30mA.
Thông thường người ta sử dụng nguồn U1 > 1,5 => 2 lần Dz và lắp trở hạn dòng R1 sao cho dòng ngược lớn nhất qua Dz < 30mA.

Diode
Nếu U1 < Dz thì khi U1 thay đổi áp trên Dz cũng thay đổi
Nếu U1 > Dz thì khi U1 thay đổi => áp trên Dz không đổi.

* Diode thu quang
Diode thu quang hoạt động ở chế độ phân cực nghịch, vỏ diode có một miếng thuỷ tinh để ánh sáng chiếu vào mối P – N , dòng điện ngược qua diode tỷ lệ thuận với cường độ ánh sáng chiếu vào diode.

Diode

Thí nghiệm vui xem nào pác này hoạt động thế nào

Diode

 Diode phát quang
Diode phát phang là Diode phát ra ánh sáng khi được phân cực thuận, điện áp làm việc của LED khoảng 1,7 => 2,2V dòng qua Led khoảng từ 5mA đến 20mA
Led được sử dụng để làm đèn báo nguồn, đèn nháy trang trí, báo trạng thái có điện . vv…

Diode
*. Diode Varicap ( Diode biến dung )
Diode biến dung là Diode có điện dung như tụ điện, và điện dung biến đổi khi ta thay đổi điện áp ngược đặt vào Diode.

Diode

Ứng dụng của Diode biến dung Varicap ( VD ) trong mạch cộng hưởng
Ở hình trên khi ta chỉnh triết áp VR, điện áp ngược đặt vào Diode Varicap thay đổi , điện dung của diode thay đổi => làm thay đổi tần số công hưởng của mạch.
Diode biến dung được sử dụng trong các bộ kênh Ti vi mầu, trong các mạch điều chỉnh tần số cộng hưởng bằng điện áp.

*. Diode xung
Trong các bộ nguồn xung thì ở đầu ra của biến áp xung , ta phải dùng Diode xung để chỉnh lưu. diode xung là diode làm việc ở tần số cao khoảng vài chục KHz , diode nắn điện thông thường không thể thay thế vào vị trí diode xung được, nhưng ngựơc lại diode xung có thể thay thế cho vị trí diode thường, diode xung có giá thành cao hơn diode thường nhiều lần.
Về đặc điểm , hình dáng thì Diode xung không có gì khác biệt với Diode thường, tuy nhiên Diode xung thường có vòng dánh dấu đứt nét hoặc đánh dấu bằng hai vòng

Diode
*. Diode tách sóng.
Là loại Diode nhỏ vở bằng thuỷ tinh và còn gọi là diode tiếp điểm vì mặt tiếp xúc giữa hai chất bán dẫn P – N tại một điểm để tránh điện dung ký sinh, diode tách sóng thường dùng trong các mạch cao tần dùng để tách sóng tín hiệu.
Diode nắn điện.
Là Diode tiếp mặt dùng để nắn điện trong các bộ chỉnh lưu nguồn AC 50Hz , Diode này thường có 3 loại là 1A, 2A và 5A.
Diode

2 : Cách kiểm tra

Diode

kiểm tra Diode
Đặt đồng hồ ở thang x 1Ω , đặt hai que đo vào hai đầu Diode, nếu :
- Đo chiều thuận que đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim lên, đảo chiều đo kim không lên là => Diode tốt
- Nếu đo cả hai chiều kim lên = 0Ω => là Diode bị chập.
- Nếu đo thuận chiều mà kim không lên => là Diode bị đứt.
- Ở phép đo trên thì Diode D1 tốt , Diode D2 bị chập và D3 bị đứt
- Nếu để thang 1KΩ mà đo ngược vào Diode kim vẫn lên một chút là Diode bị dò.

Nguồn:

Cuộn cảm

 
1 : Khái niệm
Cuộn cảm là một linh kiện điện tử thụ động, thường dùng trong mạch điện có dòng điện biến đổi theo thời gian (như các mạch điện xoay chiều).
Cuộn cảm có tác dụng lưu trữ năng lượng ở dạng từ năng (năng lượng của từ trường tạo ra bởi cuộn cảm khi dòng điện đi qua); và làm dòng điện bị trễ pha so với điện áp một góc bằng 90°.
Cuộn cảm được đặc trưng bằng độ tự cảm, đo trong hệ đo lường quốc tế theo đơn vị henri (H). Cuộn cảm có độ tự cảm càng cao thì càng tạo ra từ trường mạnh và dự trữ nhiều năng lượng.
Cuộn cảm là một linh kiện điện tử lệ thuộc vào tần số chỉ dẩn điện ở tần số thấp
cuon-cam

2 : Chế tạo
Về cấu tạo cuộn cảm có thể chia làm các loại sau: cuộn cảm không có lõi, cuộn cảm có lõi bằng bột từ ép, cuộn cảm có lõi bằng sắt từ và cuộn cảm có biến đổi điện cảm.
Cuộn cảm có thể được làm bằng cách quấn các vòng dây dẫn điện; tùy công suất và độ tự cảm để chọn thiết diện của dây dẫn và số vòng. Ví dụ, với độ tự cảm 1mH với công suất từ 100W đổ xuống thì lấy loại dây đồng có đường kính 0,3mm-0,5 mm quấn 10 vòng; công suất cao hơn thì chọn đường kính 1,2mm quấn 13-15 vòng.
Cấu tạo của cuộn cảm – Các đại lượng đặc trưng
Cấu tạo của cuộn cảm, Các đại lượng đặc trưng (Hệ số tự cảm, cảm kháng, điện trở thuần). Tính chất nạp xả của cuộn dây.
cuon-cam
Cuộn dây lõi không khí
cuon-cam
Cuộn dây lõi ferit

Kí hiệu của cuộn cảm
cuon-cam

Ký hiệu cuộn dây trên sơ đồ : L1 là cuộn dây lõi
không khí, L2 là cuộn dây lõi ferit, L3 là cuộn
dây có lõi chỉnh, L4 là cuộn dây lõi thép kỹ thuật
2. Các đại lượng đặc trưng của cuộn cảm.
a) Hệ số tự cảm ( định luật Faraday)
Hệ số tự cảm là đại lượng đặc trưng cho sức điện động cảm ứng của cuộn dây khi có dòng điện biến thiên chạy qua.
L = ( µr.4.3,14.n2.S.10-7 ) / L
L : là hệ số tự cảm của cuôn dây, đơn vị là Henrry (H)
n : là số vòng dây của cuộn dây.
L : là chiều dài của cuộn dây tính bằng mét (m)
S : là tiết diện của lõi, tính bằng m2
µr : là hệ số từ thẩm của vật liệu làm lõi .

B) Cảm kháng
Cảm kháng của cuộn dây là đại lượng đặc trưng cho sự cản trở dòng điện của cuộn dây đối với dòng điện xoay chiều .
ZL = 2.3,14.f.L
Trong đó : ZL là cảm kháng, đơn vị là Ω
f : là tần số đơn vị là Hz
L : là hệ số tự cảm , đơn vị là Henr
cuon-cam
Thí nghiệm về cảm kháng của cuộn
dây với dòng điện xoay chiều
* Thí nghiệm trên minh hoạ : Cuộn dây nối tiếp với bóng đèn sau đó được đấu vào các nguồn điện 12V nhưng có tần số khác nhau thông qua các công tắc K1, K2 , K3 , khi K1 đóng dòng điện một chiều đi qua cuộn dây mạnh nhất ( Vì ZL = 0 ) => do đó bóng đèn sáng nhất, khi K2 đóng dòng điện xoay chỉều 50Hz đi qua cuộn dây yếy hơn ( do ZL tăng ) => bóng đèn sáng yếu đi, khi K3 đóng , dòng điện xoay chiều 200Hz đi qua cuộn dây yếu nhất ( do ZL tăng cao nhất) => bóng đèn sáng yếu nhất.
=> Kết luận : Cảm kháng của cuộn dây tỷ lệ với hệ số tự cảm của cuộn dây và tỷ lệ với tần số dòng điện xoay chiều, nghĩa là dòng điện xoay chiều có tần số càng cao thì đi qua cuộn dây càng khó, dòng điện một chiều có tần số f = 0 Hz vì vậy với dòng một chiều cuộn dây có cảm kháng ZL = 0
c) Điện trở thuần của cuộn dây
Điện trở thuần của cuộn dây là điện trở mà ta có thể đo được bằng đồng hồ vạn năng, thông thường cuộn dây có phẩm chất tốt thì điện trở thuần phải tương đối nhỏ so với cảm kháng, điện trở thuần còn gọi là điện trở tổn hao vì chính điện trở này sinh ra nhiệt khi cuộn dây hoạt động.
Việc tính toán giá trị lý thuyết so với thực tế khác nhau. Sai số khá lớn. Nên trong thực tế họ khó quấn được cuộn cảm có trị số chính xác.
Tính chất nạp xả của cuộn cảm
* Cuộn dây nạp năng lương : Khi cho một dòng điện chạy qua cuộn dây, cuộn dây nạp một năng lượng dưới dạng từ trường được tính theo công thức
W = L.I (2) / 2
W : năng lượng ( June )
L : Hệ số tự cảm ( H )
I dòng điện.
Thí nghiệm vui :
cuon-cam
Thí nghiệm về tính nạp xả của cuộn dây.
Ở thí nghiệm trên : Khi K1 đóng, dòng điện qua cuộn dây tăng dần ( do cuộn dây sinh ra cảm kháng chống lại dòng điện tăng đột ngột ) vì vậy bóng đèn sáng từ từ, khi K1 vừa ngắt và K2 đóng , năng lương nạp trong cuộn dây tạo thành điện áp cảm ứng phóng ngược lại qua bóng đèn làm bóng đèn loé sáng => đó là hiên tượng cuộn dây xả điện.
2: Ứng dụng : 
Cuộn cảm có nhiêu ứng dụng trong các mạch điện tử như lọc nguồn , lọc tín hiệu, tích lũy năng lượng…


cuon-cam

Chủ Nhật, 13 tháng 10, 2013

2 cách kiểm tra sức khỏe định kỳ của ổ cứng

ất cả các ổ đĩa cứng trong máy tính của chúng ta đều sử dụng hệ thống SMART (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) để đánh giá độ bền và xác định xem chúng có đang hoạt động một cách bình thường hay không. Đây là một thông số vô cùng quan trọng giúp người dùng có thể tự biết được tình trạng sức khỏe của ổ cứng.
2 cách kiểm tra sức khỏe định kỳ của ổ cứng
Tuy nhiên, Windows không cho phép người dùng có thể dễ dàng tìm ra và hiểu được thông số quan trọng này. Ở đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn sử dụng công cụ CrystalDiskInfo và câu lệnh trong Command Promptđể có thể biết được tình trạng hiện tại của ổ cứng mà mình đang dùng.

Sử dụng CrystalDiskInfo

CrystalDiskInfo là một phần mềm mã nguồn mở rất dễ dùng, chương trình có thể nhanh chóng hiển thị trạng thái thông số SMART của ổ cứng. Bạn có thể tải về miễn phí phần mềm này tuy nhiên trong quá trình cài đặt hãy chắc chắn rằng bạn đã loại bỏ tùy chọn cài thêm các widget cho trình duyệt (khá khó chịu).
2 cách kiểm tra sức khỏe định kỳ của ổ cứng
Sau khi hoàn thành xong quá trình cài đặt, tất cả những gì bạn phải làm đó là khởi động ứng dụng. CrystalDiskInfo sẽ cho bạn thấy tình trạng hiện tại của tất cả các ổ đĩa đang hoạt động trên máy tính dựa vào việc đọc các thông số SMART.
CrystalDiskInfo cũng hiển thị các thông tin khác về ổ cứng của bạn, bao gồm nhiệt độ hiện tại và thông số kỹ thuật phần cứng. Nếu phát sinh vấn đề, bạn có thể kịp thời xác định các lỗi, từ đó có giải pháp tốt nhất để bảo vệ dữ liệu đang lưu trong ổ.
2 cách kiểm tra sức khỏe định kỳ của ổ cứng
Nếu bạn là một người cẩn thận, bạn có thể vào mục Function –> Resident để giữ cho CrystalDiskInfo luôn chạy ngầm và Function –> Startup để phần mềm này khởi động Windows, khi kích hoạt hai tính năng trên, trong quá trình sử dụng máy tính, CrystalDiskInfo sẽ hiện lên và cảnh báo cho bạn biết ngay lập tức khi ổ cứng gặp vấn đề.

Kiểm tra SMART bằng các công cụ có sẵn

Khi bạn cần kiểm tra SMART nhanh chóng mà không muốn cài đặt bất kỳ phần mềm nào hoặc máy tính không có kết nối Internet, bạn có thể sử dụng đến một số câu lệnh trong Windows.
Trước tiên, bạn cần mở cửa sổ Command Prompt. Trong cửa sổ Command Prompt gõ lần lượt các lệnh sau:
wmic

diskdrive get status
2 cách kiểm tra sức khỏe định kỳ của ổ cứng
Nếu mọi thứ hoạt động vẫn ổn, bạn sẽ thấy chữ “OK” xuất hiện, các trường hợp khác có thể là do ổ cứng của bạn có vấn đề.

Làm thế nào khi phát hiện ổ cứng đang trong tình trạng xấu?

Nếu bạn đã dùng hai cách trên hoặc một vài phần mềm uy tín khác mà phát hiện thấy vấn đề với ổ cứng của bạn thì bạn nên mang chúng đi bảo hành hoặc sửa chữa ngay lập tức.
Các vấn đề với thông số SMART có thể sẽ gây ra tình trạng xấu cho ổ cứng của bạn ngay lập tức hoặc một thời gian sau, thậm chí là một vài năm, tuyệt đối không bao giờ hoàn toàn tin tưởng vào một ổ cứng đã có vấn đề nhất là khi trong đó đang có nhiều dữ liệu quan trọng.

Nguồn: Theo Genk

CrystalDiskInfo 5.6.1

Đĩa cứng máy tính dù mới hay cũ, chúng ta cũng cần biết tình trạng của nó như thế nào khi hoạt động, nhằm tránh các rủi ro mà lẽ ra có thể thấy trước, nhất là đĩa dùng chứa dữ liệu quan trọng. Chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn ứng dụng CrystalDiskInfo 5.6.1 - phần mềm có khả năng đánh giá tình trạng “sức khỏe” của ổ cứng một cách chính xác.
CrystalDiskInfo 5.5.0 trên Windows 7 - 64 bit
Dùng CrystalDiskInfo, bạn không phải cài đặt, sau khi tải chương trình bạn dùng WinRAR hoặc WinZip giải nén để được file DiskInfo.exe. Khi cần sử dụng, bạn bấm đúp vào DiskInfo.exe để xem thông tin ổ đĩa.

CrystalDiskInfo cung cấp khá nhiều thông tin, sau đây là một số thông tin quan trọng:

- Tình trạng “sức khỏe” (Health Status): Khi chạy, ổ đĩa của bạn sẽ được thông báo một trong bốn trạng thái sau:

Good (nền xanh): ổ cứng còn tốt.

Caution (nền vàng): Đĩa có vấn đề, CrystalDiskInfo đã “thấy” một số sector (cung từ - đơn vị vật lý lưu dữ liệu nhỏ nhất trên đĩa) bị lỗi. Dù đĩa vẫn còn sử dụng được, nhưng bạn nên lưu dự phòng dữ liệu và tiếp tục theo dõi.

Bad (nền đỏ): Có thể đầu đọc, motor bị mòn, bề mặt đĩa bị trầy xước, hoặc nhiều cung từ bị hư hỏng (bad sector)... Dấu hiệu này cho biết đĩa sắp hư, bạn cần chép hết dữ liệu qua đĩa khác và thay ổ đĩa.

Gray (nền xám): Không xác định được “bệnh”.

- Nhiệt độ (Temperature): Nếu dưới 49 độ C là bình thường; từ 50 – 55 độ C, ta nên tìm cách khắc phục như gắn thêm quạt làm mát bên trong thùng máy...; nếu nhiệt độ đĩa cứng lên trên 55 độ C là có vấn đề, có thể một bộ phận nào đó trong đĩa đang chịu ma sát rất lớn, đĩa có thể “chết” bất cứ lúc nào.

Firmware: Hiển thị phiên bản của phần mềm lõi (phần sụn) được “ép” sẵn trong ổ cứng, phần mềm này sẽ được kích hoạt khi vừa có điện để điều khiển ổ cứng, tiến trình này xảy ra trước khi khởi động hệ điều hành.

Buffer Size: Cho biết dung lượng vùng nhớ đệm của ổ cứng. Nhiệm vụ của vùng nhớ này là lưu các dữ liệu được truy xuất gần đây nhất từ đĩa cứng. Khi chương trình nào cần truy xuất dữ liệu từ ổ đĩa, nó sẽ kiểm tra trước tiên trong vùng nhớ đệm xem dữ liệu mình cần đang có sẵn không. Cơ chế này làm tăng sức mạnh và tốc độ của hệ thống.

- Thông tin về S.M.A.R.T.: S.M.A.R.T. (Self-Monitoring Analysis and Reporting Technology) là kỹ thuật tự kiểm tra, phân tích và báo cáo các trục trặc trên đĩa cứng. Khi phát hiện dấu hiệu hư hỏng có thể làm ổ cứng ngừng hoạt động, tính năng này sẽ đưa ra thông báo cho người dùng. Tùy theo hãng sản xuất ổ đĩa, các thông tin về kỹ thuật S.M.A.R.T. sẽ nhiều hay ít và có khác nhau. Thông thường, có khoảng 35 đặc tính về S.M.A.R.T. được cung cấp, giúp dò tìm khoảng 60% lỗi trong đĩa cứng.

Nguồn: download.com.v

Cách xem những phần mở rộng nào đang làm chậm trình duyệt

Mỗi trình duyệt có những cách riêng để cung cấp thông tin về mức tiêu thụ bộ nhớ, sử dụng CPU, làm chậm khởi động của một extension.

1. Mozilla Firefox

Thay vì tự tìm thông tin sử dụng bộ nhớ của extension trong trình duyệt Mozilla Firefox, bạn có thể sử dụng một extension Firefox mà sẽ hiển thị thông tin này cho mình. Có vẻ ngớ ngẩn khi bạn sẽ cài đặt thêm extension khác để xem những extension hiện tại đang làm chậm trình duyệt nhiều đến thế nào, nhưng bạn luôn có thể gỡ bỏ hoặc vô hiệu hóa extension này sau khi sử dụng nó.
Để bắt đầu, hãy cài extension about:addons-memory và mở trang about:addons-memory trong một tab Firefox. Bạn sẽ thấy danh sách các extension mình đã cài đặt, sắp xếp theo lượng bộ nhớ chúng sử dụng. Mở trang này nhiều lần, bạn có thể biết add-on (tiện ích) nào đang làm rò rỉ bộ nhớ, add-on nào đang tiêu thụ một lượng lớn bộ nhớ.
Cách xem những phần mở rộng nào đang làm chậm trình duyệt

2. Google Chrome

Bạn có thể sử dụng trình Task Manager (Trình quản lý tác vụ) tích hợp của Chrome để xem mức tiêu thụ bộ nhớ và thậm chí cả sự sử dụng CPU hiện tại của các extension đang chạy. Task Manager cũng sẽ hiển thị những tài nguyên được các ứng dụng web Chrome bạn đã cài đặt sử dụng, mỗi tab trình duyệt mở và các tiến trình nền khác.
Để mở Task Manager, bấm vào nút menu của Chrome (có biểu tượng 3 đoạn thẳng nằm ngang ở góc trên bên phải) > chọn Tools (Công cụ) > chọn Task Manager (Trình quản lý tác vụ).
Ghi nhớ rằng, chỉ có những extension chạy ở chế độ nền mới được liệt kê ở đây, vì vậy các extension đưa mã vào trang bạn tải có thể không xuất hiện trong danh sách, mặc dù chúng có ảnh hưởng đến thời gian tải trang.
Cách xem những phần mở rộng nào đang làm chậm trình duyệt

3. Internet Explorer

Trình duyệt Internet Explorer không để lộ lượng bộ nhớ được từng add-on sử dụng. Tuy nhiên, nó cung cấp cho bạn thông tin về thời gian mỗi add-on trình duyệt cần để tải. Từ đây, bạn có thể suy ra mức độ tiêu thụ bộ nhớ của add-on nếu nó mất nhiều thời gian để tải, có thể nó tiêu tốn nhiều bộ nhớ hơn cũng như làm nhiều thứ chậm lại.
Để tìm thông tin này, nhấp vào nút có biểu tượng bánh răng ở góc trên bên phải cửa sổ > chọn Manage Add-ons. Bạn sẽ thấy thời gian tải của mỗi extension được liệt kê bên dưới cột Load time. Để ngăn không cho một add-on nạp cùng với IE, chọn nó trong danh sách và nhấn nút Disable.
Cách xem những phần mở rộng nào đang làm chậm trình duyệt

4. Sử dụng chế độ Safe Mode của trình duyệt

Việc xác định lượng tài nguyên hệ thống thực sự mà một extension trình duyệt cụ thể sử dụng là vấn đề khá khó khăn. Các thủ thuật trên cho phép bạn lấy thông tin do các trình duyệt cung cấp, nhưng thông tin này không đưa ra một bức tranh hoàn chỉnh.
May mắn thay, có cách để xem trình duyệt chạy ra sao khi không có bất kỳ add-on nào cả. Khi mở trình duyệt trong chế độ Safe Mode (mà nó sẽ không tải bất kỳ extension nào), nếu trình duyệt của bạn xuất hiện nhanh hơn đáng kể tức là một số add-on đang làm nó chậm lại.

Cách mở trình duyệt trong chế độ Safe Mode:

a. Mozilla Firefox
Nhấp vào nút Firefox > chọn Help (Trợ giúp) > chọn Restart with Add-ons Disabled (Khởi động lại và vô hiệu hóa tiện ích).
Cách xem những phần mở rộng nào đang làm chậm trình duyệt
b. Google Chrome
Bấm chuột phải vào biểu tượng Google Chrome trên deskop > chọn Properties. Thêm –no-extensions (chú ý, bắt đầu là 2 dấu -) vào cuối hộp Target > nhấn OK. Đóng Chrome và sau đó sử dụng shortcut vừa sửa để khởi chạy Chrome. Để vô hiệu hóa chế độ Safe Mode, chỉnh sửa shortcut một lần nữa và khởi động lại Google Chrome.
Cách xem những phần mở rộng nào đang làm chậm trình duyệt
c. Internet Explorer
Trên Windows 7, nhấp vào nút Start > All Programs > Accessories > System Tools > Internet Explorer (No Add-ons).
Trên Windows 8, bạn phải khởi chạy chương trình này bằng tay, nhấn phím Windows + R để mở hộp thoạiRun > gõ iexplore.exe –extoff > nhấn Enter.
Cách xem những phần mở rộng nào đang làm chậm trình duyệt

Nguồn: